Để đạt được vị trí là niêm yết trên sàn chứng khoán, thì các công ty không chỉ phải có đủ tiềm lực kinh tế mà còn phải có đủ chuyên môn và trải qua các điều kiện nghiêm ngặt. Vì vậy, uy tín của họ là khá cao, nên việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty kinh doanh chứng khoán đã và đang thu hút rất nhiều vốn FDI từ cá nhân đến tổ chức nước ngoài.
åçĐiều này giúp mở ra một ngành kinh doanh chứng khoán, nơi mà các chuyên gia về chứng khoán sẽ đứng ra đầu tư giúp người dùng. Từ đó hạn chế tối đa khả năng lỗ vốn của các khách hàng không chuyên nhưng vẫn muốn đầu tư chứng khoán. Vậy những điều cần biết trước khi nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty kinh doanh chứng khoán là gì ? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây
Góp vốn vào công ty kinh doanh chứng khoán là gì?
Đầu tiên, cần hiểu “góp vốn vào công ty” là khi một cá nhân hoặc tổ chức sử dụng tài sản (tiền hoặc tài sản có giá trị tương đồng) để góp vào vốn điều lệ của công ty.
Do đó, góp vốn vào công ty kinh doanh chứng khoán là hoạt động của một cá nhân hoặc tổ chức sử dụng tiền hoặc tài sản có giá trị tương đương để góp vào công ty kinh doanh chứng khoán. Các khoản vốn có thể được góp vào vốn điều lệ trước khi thành lập công ty hoặc bổ sung vào vốn điều lệ sau khi công ty được thành lập. Cung cấp vốn cho một công ty kinh doanh chứng khoán, người nước ngoài đã cung cấp vốn sẽ không nhận tiền mà sẽ nhận được từ công ty một giá trị tương đương với số vốn đã đầu tư.
Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty kinh doanh chứng khoán
Về chủ thể nước ngoài góp vốn vào công ty kinh doanh chứng khoán
Nếu nhà đầu tư nước ngoài có mong muốn góp tài sản vào công ty kinh doanh chứng khoán thì trước hết phải xác định quyền góp vốn của họ. Theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế của Việt Nam, theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, pháp luật Việt Nam chỉ cấm các cá nhân, tổ chức sau cấp vốn cho công ty chứng khoán:
- Cơ quan nhà nước (như là Chính phủ, Quốc hội,Chủ tịch nước, …), hoặc đơn vị vũ trang nhân dân dùng những tài sản nhà nước rót vốn vào doanh nghiệp nhằm tư lợi cá nhân cho tổ chức mà họ đang làm việc.
- Những chủ thể khác mà Luật Viên chức; Luật Cán bộ, công chức; Luật Phòng, chống tham nhũng không cho phép góp vốn thành lập công ty kinh doanh chứng khoán (nếu có quy định)
Vậy nếu không phải trường hợp bị cấm nêu trên, thì bên đầu tư tới từ nước ngoài hoàn toàn có quyền góp vốn vào công ty kinh doanh chứng khoán.
Vốn điều lệ đầu tư nước ngoài vào công ty kinh doanh chứng khoán
Theo Điều 175 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn về chứng khoán tại Việt Nam phải có vốn điều lệ ít nhất từ 10 tỷ đồng trở lên để thành lập công ty. Đây là tổng số vốn điều lệ của các nhà đầu tư nước ngoài và trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài có thể cung cấp vốn để thành lập công ty chứng khoán tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ vốn của nhà đầu tư nước ngoài vượt quá 51% thì phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư.
Các hình thức vốn mà nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng rất đa dạng, phong phú, tạo sự linh hoạt cho nhà đầu tư và từ đó khuyến khích đầu tư nhiều hơn vào các công ty kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam. Cụ thể, nhà đầu tư nước ngoài có thể góp vốn dưới ba hình thức:
- Vàng thật, tiền mặt (USD, VNĐ, Euro,…).
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nhà cửa, công trình kiến trúc, rừng sản xuất, công trình xây dựng…), quyền sở hữu trí tuệ (bản quyền tác giả, quyền sáng chế, quyền liên quan tới quyền tác giả,…)
- Công nghệ và bí quyết kỹ thuật. Ví dụ: công thức sản xuất xe điện Đạt Bike
Loại hình công ty kinh doanh chứng khoán có thể góp vốn vào
Góp vốn vào công ty công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, trách trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty hợp danh nếu góp vốn thành lập công ty ngay từ đầu. Góp vốn bằng cách mua cổ phần tại công ty cổ phần, góp vốn vào công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên và công ty hợp danh nếu góp thêm vốn sau khi công ty đã thành lập.
Yêu cầu chuyên ngành khác
Các văn bản quốc tế mà Việt Nam là thành viên cho phép nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 100% vốn điều lệ công ty kinh doanh chứng khoán. Dù vậy, pháp luật nội địa của Việt Nam, cụ thể là Nghị định 58/2012/NĐ-CP (sửa bởi Nghị định 60/2015/NĐ-CP) yêu cầu các nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng thêm các điều kiện sau để sở hữu 100% vốn điều lệ công ty kinh doanh chứng khoán:
- Thuộc nhóm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm
- Đã có hoạt động tối thiểu 02 năm liền kề trước năm bắt đầu góp vốn.
- Có thỏa thuận hợp tác (song phương hoặc đa phương) liên quan tới việc hợp tác, chia sẻ thông tin, giám sát,..hoạt động và thị trường chứng khoán giữa cơ quan quản lý, kiểm tra, giám sát nước ngoài với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước của Việt Nam.
- Các điều kiện khác được quy định tại Khoản 6 Nghị định 58/2012/NĐ-CP.
Các bước để nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty kinh doanh chứng khoán
Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty kinh doanh chứng khoán đang hoạt động
Bước một: Chuẩn bị đủ, đúng và hợp lệ hồ sơ đăng ký góp vốn công ty kinh doanh chứng khoán | Giấy đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: Thông tin của công ty nhận vốn góp (tên công ty, mã số doanh nghiệp,…); Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp. | 01 bản chính |
CMND/CCCD/hộ chiếu (nếu nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân); hoặc Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác (nếu nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức). | 01 bản sao chứng thực | |
Giấy ủy quyền (nếu nhà đầu tư không tự mình nộp hồ sơ mà ủy quyền cho một người khác) | 01 bản | |
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký góp vốn công ty kinh doanh chứng khoán | Nơi nộp: Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh/thành phố nơi công ty kinh doanh chứng khoán đặt trụ sở. Một số địa chỉ tiêu biểu:
|
|
Bước 3: Nhận kết quả: | Tối đa 15 ngày từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, nhà đầu tư sẽ được nhận kết quả. Nếu không được góp vốn, Phòng đăng ký đầu tư sẽ thông báo bằng văn bản. Khi đã có kết quả được góp vốn vào công ty kinh doanh chứng khoán, nhà đầu tư có thể góp vốn bằng cách lập một tài khoản đầu tư tại một ngân hàng thương mại nào đó ở Việt Nam. |
Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn để thành lập công ty kinh doanh chứng khoán
Bước 1: Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- 01 Giấy đề nghị thực hiện dự án đầu tư.
- 01 bản hợp đồng thuê nhà ở/văn phòng để thực hiện dự án đầu tư.
- 01 bản sao chứng thực CMND/CCCD/hộ chiếu của Việt Nam (nếu liên doanh với Việt Nam);
- 01 bản sao chứng thực hộ chiếu của nhà đầu tư nước ngoài (đối với cá nhân nước ngoài)
- Đề xuất dự án đầu tư. Nội dung đề xuất gồm khá nhiều, đó là: thông tin nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, nguồn vốn và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn hoàn thành dự án và phương án đầu tư, đề xuất ưu đãi đầu tư, nhu cầu lao động, đánh giá tác động,.v.v.
- 01 bản sao chứng thực CMND/CCCD/hộ chiếu của người đại diện đầu tư của tổ chức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nếu là tổ chức);
- 01 BCTC hàng năm được kiểm toán bởi cơ quan nước ngoài trong hai năm gần nhất (phải được cơ quan lãnh sự xác nhận và có giá trị trong vòng 90 ngày) ((nếu là tổ chức)
- 01 bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức nước ngoài (nếu là tổ chức);
- 01 Giấy xác nhận số dư tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài tối thiểu bằng số tiền đầu tư. Nếu tài khoản ở nước ngoài thì các giấy tờ phải được chứng thực lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và công chứng
Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Phòng Đăng ký đầu tư – Sở Kế hoạch và Đầu tư, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
Bước 3: Thành lập doanh nghiệp FDI lĩnh vực kinh doanh chứng khoán
Xem thêm: Dịch vụ Thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài của công ty luật siglaw.